- Giới thiệu
- Bác sĩ
- Phương pháp điều trị
- Hình ảnh chuyên môn
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh nguy hiểm với tỷ lệ tử vong đứng thứ hai trong số các loại ung thư tại Mỹ, chỉ sau ung thư phổi. Do đó, việc phát hiện và điều trị ung thư đại trực tràng càng sớm thì cơ hội sống cho bệnh nhân càng cao.
Ung thư đại trực tràng bắt nguồn từ ruột già, phần cuối cùng của ống tiêu hóa. Hầu hết các ung thư đại trực tràng là khối u ác tính được bắt nguồn từ mô tuyến. Nghĩa là ung thư hình thành trong các tế bào có chức năng tạo và giải phóng chất nhầy và các chất dịch khác.
Theo thống kê tại Mỹ, mỗi năm có khoảng hơn 200 nghìn người mắc bệnh ung thư đại trực tràng. Trong đó, khoảng 60 nghìn người tử vong vì căn bệnh này và tỷ lệ đang đang có xu hướng ngày càng tăng lên.
Tại Việt Nam, bệnh ung thư đại trực tràng được xếp vào loại ung thư đường tiêu hóa thường gặp nhất. Tuy nhiên, nếu bệnh được phát hiện sớm thì tỷ lệ bệnh nhân sống sót trên 5 năm là khá cao, đạt khoảng 90%.
Các polyp đại trực tràng: mặc dù đa phần các polip đều lành tính, tuy nhiên, một số polid đại trực tràng có thể phát triển thành ung thư. Đây là những polid mọc trên thành bên trong của đại trực tràng và gặp chủ yếu ở người trên 50 tuổi.
Viêm loét đại tràng hoặc bệnh CROHN: Những người đã từng bị một trong những bệnh lý có liên quan đến đại trực tràng như viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn cũng sẽ dễ phát triển thành bệnh ung thư đại trực tràng.
Đã có tiền sử bị ung thư: Việc đã từng mắc phải các bệnh lý ung thư cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng. Và thậm chí, những người đã từng điều trị khỏi bệnh cũng có thể bị tái phát lần hai.
Tiểu sử gia đình bị ung thư đại trực tràng: Nếu người thân trong gia đình của bạn đã từng dương tính với bệnh ung thư đại trực tràng thì nguy cơ di truyền bệnh cũng khá cao.
Chế độ dinh dưỡng và lối sống không lành mạnh: hút thuốc lá nhiều và ăn nhiều thực phẩm đã chế biến, ít xơ, nhiều thịt đỏ cũng làm gia tăng nguy cơ mắc phải ung thư đại trực tràng.
Tuổi trên 50: Theo nhiều thồng kê, có tới 90% người mắc bệnh ung thư đại trực tràng trên 50 tuổi. Vậy nên tuổi tác cũng là một trong những yếu tố gây bệnh.
Các triệu chứng ung thư đại trực tràng bao gồm:
– Thường xuyên mắc phải các bệnh đường ruột như tiêu chảy, táo bón,…
– Phân hẹp hơn so với bình thường và có lẫn máu đỏ tươi hoặc đỏ sẫm.
– Thường xuyên có cảm giác chưởng bụng, đầy hơi và co thắt ruột.
– Chán ăn, sụt cân nhanh chóng.
– Mệt mỏi, suy nhược, cơ thể nôn nao, buồn nôn.
– Thực hiện chẩn đoán bệnh ung thư đại trực tràng.
Để chẩn đoán bệnh ung thư đại trực tràng, thông thường bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện các bước dưới đây:
– Khám lâm sàng tổng quát kết hợp với việc thăm khám trực tràng.
– Thực hiện các xét nghiệm tổng quát như: CTM, chức năng gan – thận, XQ phổi,..
– Thực hiện dấu ấn ung thư CEA.
– Tiến hành CT Scan hay MRI vùng bụng, chậu và phổi nhằm phát hiện khối u vùng ruột.
– Nội soi khung đại tràng để có thể quan sát trực tiếp khối u trong lòng đại trực tràng
– Siêu âm ngã trực tràng: nhằm đánh giá mức độ xâm lấn của khối u trước khi thực hiện phẫu thuật. Bước này rất quan trọng trong chẩn đoán ung thư trực tràng.
– PET Scan: là bước vô cùng hữu ích trong việc phân biệt khối u lành tính hay ác tính, đồng thời giúp phát hiện những vị trí di căn khác của khối u.
– Sinh thiết – giải phẫu bệnh: nhằm đem lại kết quả chẩn đoán xác định bệnh chính xác nhất thông qua nội soi khung đại tràng hay sinh thiết kim sau bước CT Scan.
Bệnh ung thư đại trực tràng được chia thành 5 giai đoạn như sau:
– Giai đoạn 0: Khối u chỉ được tìm thấy ở lớp niêm mạc trong cùng của đại tràng hoặc trực tràng. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ.
– Giai đoạn I: Lúc này, khối u đã phát triển vào thành trong của đại tràng hoặc trực tràng nhưng chưa vượt qua thành.
– Giai đoạn II: Giai đoan này, khối u đã phát triển sâu hơn vào trong hoặc có thể xuyên qua thành đại tràng hay trực tràng. Thậm chí tế bào ung thư có thể đã xâm lấn đến các mô lân cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết.
– Giai đoạn III: Tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết ở gần đó nhưng chưa xâm lấn đến các bộ phận khác của cơ thể.
– Giai đoạn IV: Đây là giai đoạn cuối của ung thư đại trực tràng. Lúc này, tế bào ung thư đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể như gan hoặc phổi.
Hiện nay, việc điều trị ung thư đại trực tràng thông thường gồm có 3 phương pháp:
Phẫu thuật: là phương pháp điều trị phổ biến nhất đối với ung thư đại trực tràng. Thường được áp dụng khi bệnh còn ở giai đoạn đầu, phẫu thuật cắt bỏ khối u cùng một phần đại tràng hoặc trực tràng và các hạch lân cận, sau đó bác sĩ sẽ nối lại những phần còn lành của đại tràng hoặc trực tràng hoặc tiến hành mở thông đại tràng trong trường hợp không thể nối lại những phần còn lành.
Hóa trị: Hóa trị là phương pháp được sử dùng để tiêu diệt các tế bào ung thư sau khi thực hiện phẫu thuật nhằm kiểm soát sự phát triển của khối u hoặc để giảm bớt triệu chứng của bệnh. Nhờ đó mà dễ dàng kiểm soát được sự tăng trưởng của khối u ác tính hoặc làm giảm triệu trứng của bệnh ung thư ruột kết.
Xạ trị: còn được gọi là phương pháp phóng xạ bằng việc sử dụng tia X có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Đây là phương pháp điều trị tại chỗ, xạ trị là phương pháp phổ biến trong điều trị ung thư đại trực tràng. Theo đó, bác sĩ sẽ sử dụng xạ trị trước hoặc sau khi phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại trong vùng điều trị.
Liệu pháp sinh học: còn được gọi là liệu pháp miễn dịch, bằng cách tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại ung thư. Theo đó, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ tìm kiếm và tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Liệu pháp sinh học được sử dụng để kích thích hoặc tăng cường chức năng chống lại ung thư tự nhiên của hệ thống miễn dịch. Có thể điều trị phương pháp này trước khi phẫu thuật hoặc phối hợp với hóa trị hoặc xạ trị.
Hiện nay, bệnh viện Hồng Ngọc hợp tác cùng các bệnh viện ung bướu hàng đầu tại các nước Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc mang đến quy trình điều trị cho các bệnh nhân ung thư như sau:
Ung thư đại trực tràng là một trong những căn bệnh nguy hiểm và khó điều trị trong khuôn khổ eo hẹp về trình độ chuyên môn cũng như các giải pháp y tế tiên tiến của Việt Nam. Thấu hiểu được trăn trở và nỗi lo của người bệnh, Hồng Ngọc đã tiến hành hợp tác với các bệnh viện Ung bướu hàng đầu Thái Lan, Hàn, Quốc, Nhật Bản để giúp bệnh nhân vượt qua được những đau đớn bệnh tật và bắt đầu một cuộc sống khỏe mạnh hơn.